Kinh tế Tam Bình

Thế mạnh kinh tế của Tam Bình là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa và cây ăn trái. Toàn huyện đã cải tạo thêm 673 ha vườn kém hiệu quả, xây dựng có hiệu quả 18 mô hình cam sành sạch bệnh với tổng diện tích 10,5 ha. Bình quân giá trị sản xuất trên một ha đất nông nghiệp đạt 59,8 triệu đồng/năm.

Cam sành Tam Bình với hương vị ngọt ngào nổi tiếng khắp cả nước, đã đăng ký độc quyền thương hiệu từ năm 2003. Năm 2007, huyện Tam Bình có 2.971,6 ha cam sành trồng tập trung ở các xã Mỹ Thạnh Trung, Tường Lộc, Mỹ Lộc, Loan Mỹ, Hòa Hiệp.

Huyện còn có khả năng phát triển công nghiệp nhất là chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong các năm 2007 - 2009, huyện Tam Bình phát triển gần 2.000 cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

Tam Bình hiện phát triển 9 làng nghề: đan thảm lục bình, kết cườm, sản xuất bánh tráng giấy, xe bông dây kẽm, tách vỏ hạt điều, may túi da, đan giỏ nylông,… Ủy ban Nhân dân tỉnh đã công nhận 3 làng nghề đan thảm lục bình ở xã Bình Ninh, Ngãi Tứ và làng nghề sản xuất bánh tráng giấy ở xã Tường Lộc. Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp của huyện đạt gần 88 tỷ đồng, thương mại, dịch vụ đạt 1.342 tỷ đồng.

Huyện có đặc sản là cam sành, nổi tiếng trên thị trường cả nước về chất lượng thơm ngon và ngọt so với cam sành ở các vùng lân cận. Sản phẩm đã được đặc ký độc quyền về thương hiệu. Ngoài ra, huyện còn có khu di tích Cái Ngang, chùa Kỳ Son, chùa Phước Sơn,... đây điều là những điểm thu hút khách tham quan trên toàn quốc.

Nông – lâm - thủy sản

Giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản tăng trưởng bình quân hàng năm 8,53%:

  • Giai đoạn 2001 - 2005: 7,05%
  • Giai đoạn 2006 - 2009: 4,28%
  • Giai đoạn 2010 - 2014: 2,92%
  • Dự báo giai đoạn 2015 - 2020: 3,83%.

Nông nghiệp

Tốc độ tăng trưởng hàng năm nông nghiệp là 5,64%:

  • Giai đoạn 2001 - 2005: 2,9%
  • Giai đoạn 2006 - 2009: 4,0%
  • Giai đoạn 2010 - 2014: 3,11%
  • Dự báo giai đoạn 2015 - 2020: 3,73%.

Lúa:

  • Diện tích: 45.513,3 ha, tăng 3,21%
  • Sản lượng hàng năm: 276.427 tấn, tăng 6,43% so năm 2010.

Cây ăn quả:

  • Diện tích: 7.611 ha, tăng bình quân 0,29% so năm 2010
  • Sản lượng hàng năm: 97.428 tấn, gồm các loại: Cam, bưởi, xoài, nhãn, măng cụt,…

Cây rau màu:

  • Diện tích: 4.836ha, tăng 7,12%.
  • Diện tích rau màu phát triển mạnh tăng 41,03% so năm 2010, trong đó màu trồng trên đất ruộng tăng 81,82%
  • Hình thành vùng chuyên canh màu ở các xã Bình Ninh, Ngãi Tứ.

Chăn nuôi

  • Đàn heo: 74.685 con/năm, tăng bình quân 1,35% so năm 2010
  • Đàn bò: 10.690 con/năm, tăng 0,43%
  • Đàn gia cầm: 1.698.170 con/năm, tăng 4,86%.

Thủy sản

  • Diện tích nuôi trồng thủy sản: 569ha, tăng bình quân 2,75 ha so năm 2010
  • Sản lượng thủy sản đạt: 8.350 tấn, trong đó thủy sản nuôi đạt: 7.094 tấn.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 18%:

  • Giai đoạn 2001 - 2005: 7,5%
  • Giai đoạn 2006 - 2009: 17,22%
  • Giai đoạn 2010 - 2014: 9,74%
  • Dự báo giai đoạn 2015 - 2020: 13%.

Các ngành công nghiệp chủ lực: Xay xát, gạch, sản xuất cửa sắt, hàn tiện,…

Các làng nghề, hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Thảm lục bình, Bánh tráng giấy.

Thương mại – dịch vụ

Tổng mức bán lẽ hàng hóa bình quân hàng năm là 24%:

  • Giai đoạn 2001 - 2005: 8,26%
  • Giai đoạn 2006 - 2009: 13,59 %
  • Giai đoạn 2010 - 2014: 15,01%
  • Dự báo giai đoạn 2015 - 2020: 15%.

Trên địa bàn huyện Tam Bình tính đến cuối năm 2014 có 139 doanh nghiệp và 6.878 hộ kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực thương mại. Huyện đã hoàn thành quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đến năm 2020.